[Văn mẫu học trò] Cảm nhận của em về bài thơ Nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm


[Văn mẫu học trò] Cảm nhận của em về bài thơ Nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm

Dàn ý chi tiết

1. Mở bài:

Giới thiệu về bài thơ Nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm.

2. Thân bài:

2.1. Vẻ đẹp cuộc sống Nguyễn Bỉnh Khiêm

*Câu 1,2

+“ Mai, cuốc”: những dụng cụ củ nông dân dùng để đào xới đất

+ Câu cá : một hoạt động thanh nhàn của mọi nho sĩ khi về quê ở ẩn

+ Điệp từ”một” cho thấy mọi thế đã đầy đủ sẵn sàng và chu đáo tác giả chọn cách sống hoàn toàn đối lập với những kẻ tham danh vọng

+ Từ láy “ thơ thẩn” hiện lên với một sự thư thái nghỉ ngơi mông lung

=> Hai câu thơ đầu thể hiện một cuộc sống bình dị của nhà thơ khi về quê ở ẩn

* Câu 5.6

+“Măng, giá” đều là nhưng món ăn thôn quê có sẵn trong tự nhiên

+ Xuân: tám sen

+ Hạ: tắm áo

=> cuộc sống lạc quan không hề vướng bận đến miếng cơm manh áo, một tinh thần lạc quan trước cuộc sống thanh tao

2.2. Vẻ đẹp tâm hồn của Nguyễn Bỉnh khiêm

*Câu 3.4

+ Nghệ thuật đối lập giữa “ta” với “người”, “vắng vẻ” với “lao xao”.

+ “ Nơi vắng vẻ” là nơi ít người không ai cầu cạnh ta, ta không cần cạnh ai, nơi yên tĩnh hoàn hợp với thiên nhiên. +“Chốn lao xao” là nơi ồn ào, nơi có cuộc sống sang trọng quền thế con người sống bon chen

=> Một cuộc sống dường như chỉ có tác giả và thiên nhiên, mối quan hệ tâm giao hòa hợp nhau.

* Câu 7,8

+ Mượn điển tích Thuần Vu Phần uống rượu say

+ Tìm rượi để uống cho say để mơ, say để bừng tỉnh chí tuệ, khẳng định lẽ sống đẹp của mình

=> quan niệm sống của tác giả rời xa phú quý để giữ cốt cách thanh cao, không màng phú quý để được sống hòa hợp với thiên nhiên

Tiểu kết:

Nội dung: Tác phẩm đã thể hiện được quan niệm sống của tác giả rời xa phú quý để giữ cốt cách thanh cao, không màng phú quý để được sống hòa hợp với thiên nhiên, cây một lối sống không vướng bận, không bon chen

Nghệ thuật: Nghệ thuật thơ đối lập, nói ngược đã góp phần làm nên thành công trong tác phẩm.

>> Xem thêm:  Hãy tả lại một khúc sông nhỏ chảy qua làng em hoặc em đã được trông thấy ở một làng bên

3. Kết bài:

Nêu cảm nghĩ về bào thơ

cam han ve bai tho nhan - [Văn mẫu học trò] Cảm nhận của em về bài thơ Nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm

Cảm nhận về bài thơ Nhàn

Bài văn tham khảo

 Trong rất nhiều đóng góp của cho nền văn hóa dân tộc, đóng góp lớn lao cho sự nghiệp giáo dục được nhiều nhà khoa học đánh giá cao. Tất cả thành tựu giáo dục ở thời Mạc, không thể không nhắc tới công lao của Trạng Trình Nguyễn Bỉnh Khiêm. Ông chính là những tượng đàio thơ ca tiêu biểu của Việt Nam. Trong những tác phẩm nổi tiếng của ông có bài thơ “Nhàn” như một lời phê phán, một lời oán trách nhẹ nhàng trước cuộc sống đầy bon chen, ích kỉ. Đồng thời, nêu cao tinh thần lạc quan, khí tiết thanh cao của một người coi danh lợi.

  Tác phẩm được sáng tác trong hoàn cảnh ông chán ghét cảnh quan trường và trở về ở ẩn tại làng quê. Đây cũng chính là cách xử thế quen thuộc của ông cũng như các nhà nho cùng thời trước bất bình của hiện thực chốn qaun trường bị đồng tiền làm mờ mắt và thể hiện khí thế thanh cao trong sạch muốn tìm thú vui nơi thuên nhiên, cây cỏ. Nhà thơ sáng tác bài thơ này để thể hiện quan điểm và dại khôn ở đời

Những câu thơ đàu tiên hiện lên với bao điều thú vị nơi thôn quê bình dị:

“ Một mai , một cuốc, một cần câu
Thơ thẩn dầu ai vui thú nào”

Nhịp thơ 2/2/3 thể hiện được lối sống thanh nhàn.“ Mai, cuốc” đều là những dụng cụ củ nông dân dùng để đào xới đất. Tác giả đã sử dụng biện phát liệt kê để chỉ hàng loạt các dụng cụ bình dị, tái hiện lên hình ảnh của một người nông dân thực thụ với những thú vui hòa mình cũng với thiên nhiên, câu cỏ. Câu cá một hoạt động thanh nhàn của mọi nho sĩ khi về quê ở ẩn. Dáng vẻ thơ được phác họa trong câu thơ độc đáo, mang lại vẻ ung dung bình thản của nhà thơ trong cuộc sống nhàn tản thật sự. Điệp từ”một” cho thấy mọi thế đã đầy đủ sẵn sàng và chu đáo tác giả chọn cách sống hoàn toàn đối lập với những kẻ tham danh vọng, sống một lối sống xô bồ nơi quan trường. Từ láy “ thơ thẩn” hiện lên với một sự thư thái nghỉ ngơi mông lung, không còn vướng bận đến việc triều chính mà tự do tự tại nơi chốn thiên nhiên giản dị. “Ai” ở để ám chỉ người đời, những kẻ sống bon chen, tìm kiến tham vọng. Những kẻ này sẽ mãi chẳng thể kiếm được niềm vui sự thảnh thơi của chính bản thân mình.

>> Xem thêm:  Tuổi trẻ học đường suy nghĩ và hành động để góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông

Câu thơ tiếp theo tác giả dùng cách nói ngược để nói về sự khôn dại ở đời:

“Ta dại ta tìm nơi vắng vẻ
Người khôn người dến chốn lao sao”

Câu thơ thể hiện được quan niệm khôn dại ở đời. Nhà thơ dùng cách nói ngược để nói về sự khôn dại ở đời. Đằng sau câu thơ ấy chính là ngụ ý ám chỉ cuộc sống thực tại đúng nghĩa. Tác gủa đã sử dụn Vẻ đẹp tâm hồn của Nguyễn Bỉnh khiêmg nghệ thuật đối lập giữa “ta” với “người”, “vắng vẻ” với “lao xao” để phản ánh sự thực giữa một nơi là quan trường  bon chen mưu lợi , một nơi lag nông thôn bình dị chất phát. Dại – khôn còn là cách nói ám chỉ những kẻ ngu ngốc sống vùi mình vì danh lợi, bì đồng tiền làm mờ mắt mà đánh mất đi nhân tích. “ Nơi vắng vẻ” là nơi ít người không ai cầu cạnh ta, ta không cần cạnh ai, nơi yên tĩnh hoàn hợp vơi thiên nhiên. Ở đây tác giả ẩn dụ chỉ ;;ối sông thanh bạch không màng danh lợi, hòa hợp bới thiên nhiên. “Chốn lao xao” là nơi ồn ào, nơi có cuộc sống sang trọng quền thế con người sống bon chen, đua danh lợi sống thủ đoạn trái ngược hoàn toàn với cuộc sống vắng vẻ. Chính ra cách lựa chọn của nhà thơ khi về với chốn bình yên quê nhà mới chính là khôn, sống đúng với bản thân yên bình mới thấy cuộc sống vui tươi thoải mái nhất.

Nhà thơ cảm nhận được rất rõ tất cả vẻ đẹp của cuộc sống nhàn tản:

>> Xem thêm:  Bức chân dung tự họa qua hai bài thơ "Chiều tối" và "Cảnh chiều hôm" trong "Ngục trung nhật kí" của Hồ Chí Minh

“Thu ăn măng trúc, đông ăn giá,
Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao”

 “Măng, giá” đều là nhưng món ăn thôn quê có sẵn trong tự nhiên, thanh sạch chứ khong khắc khổ hết sức quen thuộc với con người nông dân. Mùa xuân tắm hồ sen, mùa hạ tăm ao. Cuộc sống hiện lên vô cùng giản dị. Nghệ thuật liệt kê, đan xen bốn mùa xuân- hạ- thu- đông trôi qua hết sức nhàn hạ thoảnh mái và hiện lên một cuộc sống lạc quan không hề vướng bận đến miếng cơm manh áo, một tinh thần lạc quan trước cuộc sống thanh tao. Nhà thơ chìm đắm trong thiên nhiên, ăn uống rất thanh cao đạm bạc mùa nào thức ấy có gì ăn nấy  không cầu kì cao lương mỹ vị.

“Rượu, đến cội cây, ta sẽ uống
Nhìn xem phú quý tựa chiêm bao.”

Tác giả mượn điển tích Thuần Vu Phần uống rượu say, nằm ngủ quên dưới cây hòe mộng thấy mình giàu sang mơ quan trường để ám chỉ danh lợi phú quý chỉ là giấc mơ chiêm bao, thể hiện rõ được thái độ coi thường danh vọng, tiền bạc phú quý chỉ như một giấc mơ dưới gốc cây hòe thoảng qua không có ý nghĩa gì. Tìm rượi để uống cho say để mơ, say để bừng tỉnh chí tuệ, khẳng định lẽ sống đẹp của mình “ coi thường phú quý danh lợi” chân trọng cái tồn tại vĩnh hằng cuat thiên nhiên và nhân cách sống. Trong câu thơ còn có chút sự hờn trách, bất lực trước sự đời, đâu đâu cũng là cuộc sống hư danh.

Tác phẩm đã thể hiện được quan niệm sống của tác giả rời xa phú quý để giữ cốt cách thanh cao, không màng phú quý để được sống hòa hợp với thiên nhiên, cây một lối sống không vướng bận, không bon chen. Nghệ thuật thơ đối lập, nói ngược đã góp phần làm nên thành công trong tác phẩm.

Bài thơ “ nhàn” đã thể hiện được quan niệm cũng nhơ cách sống của tác giả. Cho thấy một vẻ đẹp cuộc sống đạm bạc mà bình dị mag thanh cao. Vet đẹp tâm hồn con người mới đáng quý.

Đỗ Thị Thu Trang

Bài viết liên quan