Soạn văn Tính từ và cụm tính từ chương trình Ngữ văn lớp 6


Tính từ là gì, những đặc điểm nhận biết của tính từ như thế nào? Mọi băn khoăn sẽ được giải đáp qua bài soạn văn Tính từ và cụm tính từ dưới đây.

I. ĐẶC ĐIỂM CỦA TÍNH TỪ

1. Tìm các tính từ trong các câu sau:

a. Ếch cứ tưởng bầu trời trên đầu chỉ bé bằng chiếc vung và nó thì oai như một vị chúa tể.

b. Nắng nhạt ngả màu vàng hoe. Trong vườn, lắc lư những chùm quả xoan vàng lịm… Từng chiếc lá mít vàng ối. Tàu đu đủ, chiếc lá sắn héo lại mở năm cánh vàng tươi.

Trả lời:

Tính từ trong các ví dụ:

a. béoai.

b. vàng hoevàng lịmvàng ốivàng tươi.

2. Kể thêm một số tính từ em biết và nêu ý nghĩa khái quát của chúng

Trả lời:

– Một số tính từ em biết:

+chỉ hình dáng: cao, gầy, xinh xắn, xấu xí,…

+ chỉ tính cách: độc ác, hiền lành, chăm chỉ, cẩn thận, tốt bụng,…

+ chỉ cảm xúc: vui, buồn, ngạc nhiên, lo lắng,….

– Ý nghĩa khái quát của chúng: chỉ đặc điểm, tính chất của sự vật, hành động, trạng thái….

3. So sánh tính từ với động từ:

– Về khả năng kết hợp các từ đã, sẽ, đang, cũng, vẫn, hãy, chớ, đừng,…

– Về khả năng làm chủ ngữ, vị ngữ trong câu.

Trả lời:

So sánh tính từ với động từ:

– Về khả năng kết hợp các từ đã, sẽ, đang, cũng, vẫn,…: tính từ và động từ có khả năng giống nhau.

– Về khả năng kết hợp các từ hãy, chớ, đừng,…: khả năng của tính từ hạn chế hơn, còn động từ có khả năng kết hợp mạnh.

– Về khả năng làm chủ ngữ trong câu: tính từ và động từ đều có khả năng làm chủ ngữ như nhau.

>> Xem thêm: 

– Về khả năng làm vị ngữ trong câu: tính từ bị hạn chế hơn.

II. CÁC LOẠI TÍNH TỪ

1. Trong các tính từ vừa tìm được ở mục 1 SGK:

–  Những tính từ nào có khả năng kết hợp với các từ chỉ mức độ (rất, hơi, khá, lắm, quá…)

– Những tính từ nào không có khả năng kết hợp với các từ chỉ mức độ?

– Giải thích hiện tượng trên.

Trả lời:

– Những tính từ có khả năng kết hợp với các từ chỉ mức độ (rất, quá, lắm): bé, oai.

– Những tính từ nào không có khả năng kết hợp với các từ chỉ mức độ: vàng hoe, vàng lịm, vàng ối, vàng tươi.

– Giải thích: Hiện tượng này là do chỉ có những từ chỉ đặc điểm tương đối mới có thể kết hợp được với những từ ngữ chỉ mức độ.

+ Bé, oai: là những tính từ chỉ đặc điểm tương đối của sự vật hiện tượng.

+ Vàng là tính từ chỉ màu sắc, đặc điểm tuyệt đối của sự vật hiện tượng.

III. CỤM TÍNH TỪ

1. Vẽ mô hình cấu tạo của những cụm tính từ in đậm trong các câu sau:

Cuối buổi chiều, Huế thường trở về trong  một vẻ yên tĩnh lạ lùng đến nỗi tôi cảm thấy hình như có một cái gì đang lắng xuống thêm một chút nữa trong thành phố vốn đã rất yên tĩnh này.

(Theo Hoàng Phủ Ngọc Tường)

– […] Trời bây giờ trong vắt, thăm thẳm và cao, mặt trăng nhỏ lại, sáng vằng vặc ở trên không.

(Theo Thạch Lam)

Trả lời:

Mô hình cấu tạo của những cụm tính từ in đậm:

Phụ trước Trung tâm Phụ sau
vốn đã rất yên tĩnh
nhỏ lại
sáng vằng vặc ở trên không
>> Xem thêm:  Kể diễn cảm truyện Thánh Gióng

2. Tìm thêm những từ ngữ có thể làm phụ ngữ ở phần trước, phần sau cụm tính từ. Cho biết những phụ ngữ ấy bổ sung cho tính từ trung tâm những ý nghĩa gì.

Trả lời:

– Những từ ngữ có thể làm phụ ngữ ở phần trước của tính từ: vẫn, còn, đang, hơi, rất, quá,…: bổ sung quan hệ thời gian, sự tiếp diễn tương tự, mức độ của đặc điểm, tính chất, sự khẳng định hay phủ định,…

– Những từ ngữ có thể làm phụ ngữ ở phần sau của tính từ: lắm, quá,…: bổ sung vị trí, sự so sánh: mức độ, phạm vi hay nguyên nhân của đặc điểm, tính chất,…

IV. LUYỆN TẬP

1. Dưới đây là năm câu của năm ông thầy bói nhận xét về con voi (truyện Thầy bói xem voi). Tìm cụm tính từ trong các câu ấy.

a) Nó sun sun như con đỉa.

b) Nó chần chẫn như cái đòn càn.

c) Nó bè bè như cái quạt thóc.

d) Nó sừng sững như cái cột đình.

đ) Nó tun tủn như cái chổi sể cùn.

Trả lời:

a) sun sun như con đỉa.

b) chần chẫn như cái đòn càn.

c) bè bè như cái quạt thóc.

d) sừng sững như cái cột đình.

đ) tun tủn như cái chổi sể cùn.

2. Việc dùng các tính từ và phụ ngữ so sánh trong những câu trên có tác dụng phê bình và gây cười như thế nào?

Trả lời:

Việc dùng các tính từ và phụ ngữ so sánh trong những câu trên có tác dụng phê bình và gây cười:

Các tính từ được sử dụng đều là từ láy – lớp từ có sức gợi tả hình ảnh rất tinh tế, sinh động, chính xác trong tiếng Việt cho thấy, các ông thầy bói đều nhận xét rất “chính xác” những gì mình sờ được. Tuy nhiên, những hình ảnh chân thực được gợi ra bởi các cụm tính từ có phụ sau so sánh lại gây buồn cười, bởi vì chúng chỉ là những bộ phận của con voi, không đủ sức khái quát hình ảnh của một con voi hoàn chỉnh.

>> Xem thêm:  Bác Hồ dạy chúng ta: "Điều gì phải thì cố làm cho kì được, dù là việc nhỏ. Điều gì trái thì hết sức tránh, dù là một điều trái nhỏ". Em hiểu lời dạy trên đây của Bác như thế nào?

Các cụm tính từ được sử dụng đã tạo nên hiệu quả nghệ thuật: biểu đạt và phê phán nhận thức hạn hẹp, phiến diện, chủ quan của năm ông thầy bói mù.

4. Trong truyện Ông lão đánh cá và con cá vàng, ông lão tội nghiệp phải ra biển năm lần để cầu xin con cá thỏa mãn lòng tham không đáy của vợ. Mỗi lần như vậy, biển xanh được tả một khác. Hãy so sánh cách dùng động từ và tính từ trong năm câu tả biển và cho biết ý nghĩa khác biệt đó nói lên điều gì?

Lần 1: (xin cái máng lợn mới): Biển gợn sóng êm ả

Lần 2: (xin một cái nhà mới): Biển xanh đã gợn sóng.

Lần 3 (xin cho vợ làm nhất phẩm phu nhân): biển xanh nổi sóng dữ dội.

Lần 4 (xin cho vợ làm nữ hoàng): Biển nổi sóng mù mịt.

Lần 5 (xin cho vợ làm Long Vương): Một cơn dông tố kinh khủng kéo đến, mặt biển nổi sóng ầm ầm.

Trả lời:

– Các động từ và tính từ đã được dùng theo mức độ tăng tiến theo chiều hướng mạnh mẽ hơn.

– Sắc thái của các động từ và tính từ có tác dụng tạo nên hiệu quả nghệ thuật diễn tả sự kịch tính của câu chuyện, diễn tả mạch phát triển của câu chuyện: gợn sóng êm ả – nổi sóng – nổi sóng dữ dội – nổi sóng mù mịt – nổi sóng ầm ầm.

Bài viết liên quan